Chỉ thị sinh học là gì?
Theo định nghĩa ANSI/AAMI và ISO thì chỉ thị sinh học (Biological indicator, gọi tắt là BI) là một test chứa quần thể vi sinh vật (thông thường là ở dạng bào tử hoặc bào tử vi khuẩn) có tính kháng cao và được coi là khó tiêu diệt nhất với một quy trình tiệt trùng cụ thể.
Hiện nay, chỉ thị sinh học được sử dụng phổ biến ở dạng self-contained (SCBI) vì sự tiện lợi của chúng, trong SCBI chứa sẵn cả môi trường và giá thể bào tử nên hạn chế được sự ngoại nhiễm.
Dựa vào phương pháp ủ – đọc kết quả, có thể chia SCBI thành 2 loại:
– Chỉ thị sinh học truyền thống (Conventional SCBI hay Colourmetric SCBI)
– Chỉ thị sinh học đọc nhanh (Rapid readout SCBI hay Fluorescent SCBI)
Cơ sở khoa học của chỉ thị sinh học đọc nhanh (rapid readout biological indicator)
Chỉ thị sinh học đọc nhanh (Rapid readout biological indicator) dựa trên nguyên tắc phát hiện enzyme α- hoặc β-glucosidase được tạo ra khi vi khuẩn thoát khỏi trạng thái bào tử và tăng sinh. Enzyme sẽ ly giải các liên kết glucosidic trong cơ chất huỳnh quang và giải phóng các phân tử huỳnh quang. Bằng việc kết hợp máy đọc tín hiệu huỳnh quang, có thể có kết quả trong vòng ít hơn 4 giờ.
Các ống chỉ thị sinh học đọc nhanh cũng có thể được đọc theo phương pháp truyền thống bằng cách kéo dài thời gian ủ. Màu sắc môi trường sẽ thay đổi do pH có thể quan sát sau khi ủ đủ 48 giờ.
Chỉ thị sinh học đọc nhanh có chính xác không?
Theo ISO 11138-1, thời gian ủ chỉ thị sinh học phải được xác nhận (validated) bởi nhà sản xuất. Phương pháp xác nhận rút ngắn thời gian ủ (RIT) được công bố trong Phụ lục II trong “Biological Indicator (BI) Premarket Notification [510(k)] Submissions” do FDA hướng dẫn. Quy trình (Protocol) này được sử dụng cho tất cả chỉ thị sinh học có thời gian ủ ít hơn 7 ngày.
Hướng dẫn này yêu cầu nhà sản xuất sử dụng 300 ống chỉ thị sinh học từ 3 lô khác nhau (mỗi lô 100 ống) đem tiệt trùng theo chu trình tiệt trùng một phần (partial cycle), đây là chu trình đáp ứng tất cả các thông số tiệt trùng ngoại trừ thông số về thời gian. Nhà sản xuất cũng sẽ phải xác định thông số thời gian sao cho sau khi tiệt trùng thì các ống chỉ thị sinh học lấy ra khỏi nồi hấp có cả ống âm tính (chết) và ống dương tính (còn sống), số ống dương tính nên chiếm tỷ lệ từ 30 – 80%.
Các ống chỉ thị sinh học được lấy ra khỏi nồi hấp sẽ được đem đi ủ-đọc kết quả nhanh (rapid readout), rồi sau đó đem đi ủ tiếp cho đủ 7 ngày để đọc kết quả bằng phương pháp so màu (colourmetric) để đánh giá lại. Ống chỉ thị sinh học được cho là âm tính giả khi ủ-đọc kết quả nhanh thì âm tính nhưng ủ đủ 7 ngày lại ra dương tính.
Hướng dẫn của FDA yêu cầu độ nhạy của các ống chỉ thị sinh học đọc nhanh phải đạt ít nhất 97%, tức là cứ 100 ống chỉ thị sinh học dương tính (sau khi ủ 7 ngày) thì có ít nhất 97 ống đã được phát hiện từ trước đó (từ lúc ủ-đọc kết quả nhanh).
Chỉ thị sinh học đọc nhanh của GeneSmart
Ống chỉ thị sinh học đọc nhanh của GeneSmart do hãng Terragene (Argentina) sản xuất, đã được cấp chứng nhận FDA-cleared (510k), điều này tương đương độ nhạy của sản phẩm đã đạt > 97%.
Hiện tại, có 4 phương pháp tiệt trùng có thể sử dụng chỉ thị sinh học đọc nhanh của Terragene:
1 – Tiệt trùng hơi nước (STEAM):
Chỉ thị sinh học | Gravity air displacement |
Dynamic air removal (Vacuum assisted) |
BT220 (3 giờ) | 121 – 135°C | Do not use |
BT221 (1 giờ) | 132 – 135°C | Do not use |
BT222 (1 giờ) | 121 – 135°C | 121 – 135°C |
BT223 (30 phút) | 132 – 135°C | Do not use |
BT224 (20 phút) | 132 – 135°C | 132 – 135°C |
2 – Tiệt trùng Ethylene Oxide (EO): BT110 (4 giờ)
3 – Tiệt trùng Plasma (VH2O2): BT95 (2 giờ) và BT96 (30 phút)
4 – Tiệt trùng Formaldehyde (FORM): BT102 (2 giờ)
Tất cả chỉ thị sinh học đọc nhanh (rapid readout) của Terragene chỉ có thể sử dụng trên dòng máy Bionova Auto-reaader (MiniBio, IC10/20FR, IC10/20FRLCD). Dòng máy Auto-reader này phù hợp để ủ – đọc kết quả tất cả loại ống chỉ thị sinh học đọc nhanh cho cả 4 phương pháp tiệt trùng kể trên.
------------
GENESMART CO., LTD | Phân phối ủy quyền 10X Genomics, Altona, Biosigma, Hamilton, IT-IS (Novacyt), Norgen Biotek, Rainin tại Việt Nam.